May 25, 2011

Johann Joachim Winckelmann neoclassicism

- Johann Joachim Winckelmann (1717-1768) was a German art historian and archaeologist. He was a pioneering Hellenist who first articulated the difference between Greek, Greco-Roman and Roman art. Defined "The prophet and founding hero of modern archaeology", Winckelmann was one of the founders of scientific archaeology and first applied the categories of style on a large, systematic basis to the history of art. Many consider him the father of the discipline of art history. His would be the decisive influence on the rise of the neoclassical (Tân Cổ điển) movement during the late 18th century. His writings influenced not only a new science of archaeology and art history but Western painting, sculpture, literature and even philosophy. Winckelmann's History of Ancient Art (1764) was one of the first books written in German to become a classic of European literature. His subsequent influence on Lessing, Herder, Goethe, Hölderlin, Heine, Nietzsche, George, and Spengler has been provocatively called "the Tyranny of Greece over Germany."

Ở Anh hồi thế kỷ 18, từ “classical” ban đầu có nghĩa là “hạng nhất” hay chất lượng cao nhất, sau  đó đã mang ý nghĩa chuyên biệt là “cổ điển”, nghĩa là một sản phẩm của Hy Lạp hay Roma cổ.

Johann Joachim Winckelmann (1717-1768) là con trai của một thợ đóng giày  ở Stendal nước Phổ, cậu từ chối đi theo nghề của cha. Ngược lại, cậu đến học ở một trường gần nhà, tại đây thầy giáo đang bị mù dần dần và cậu trở thành con mắt của thầy. Winckelmann không bao giờ quên ơn thầy là người đã đánh thức lòng say mê đọc sách của cậu. Từ rất sớm, cậu đã phát triển một mối đam mê tất cả những gì là của Hy Lạp. Thời ấy, các học giả Đức biết tiếng Hy Lạp chủ yếu chỉ để đọc sách Tân Ước. Lên 17 tuổi, Winckelmann đến Berlin thụ giáo một học giả nổi tiếng về lòng say mê văn học Hy Lạp. Lúc 21 tuổi, cậu tự xoay sở đi đến Hamburg để mua những sách cổ điển tại một thư viện nổi tiếng đang chuẩn bị phân tán.

Winckelmann khẳng định, “Không có dân tộc nào quý chuộng cái đẹp nhiều hơn người Hi Lạp”. Ông chia sẻ sự tôn thờ vẻ đẹp thể hình của người Hi Lạp, là điều đã khiến cho điêu khắc trở nên nghệ thuật lớn của họ. Trong khi ông chê cười những bức tượng dùng để trang trí mà ông gặp thấy ở Dresden, ông lại ca ngợi bức tượng Laocoon và hai đứa con bị con mãng xà biển đè bẹp và lời ca ngợi này của ông đã trở thành bản tuyên xưng của trường phái tân cổ điển (Neo-Classical).

Với việc xuất bản cuốn Lịch Sử Nghệ Thuật Cổ của ông năm 1764, Winckelmann đã trở thành một học giả lỗi lạc và tiếng tăm của ông lan đi khắp châu Âu. Đây là một trong những tác phẩm đầu tiên bằng tiếng Đức trở thành một kinh điển của văn học châu Âu.

Goethe là người rất ngưỡng mộ Winckelmann đã tuyên bố, “Winckelmann giống như Columbus, chưa khám phá ra tân thế giới nhưng đã linh cảm trước được những gì sẽ phải xảy ra. Đọc sách của ông, người ta không học được điều gì mới, nhưng người ta trở thành một con người mới !".

Di sản của Winckelmann là một phong trào phổ biến - đưa lịch sử của nghệ thuật vào đời sống nghệ thuật. Ông là một trong những người có công làm cho những gì thuộc cổ đại Hy Lạp và Roma đạt tới mức độ đồng nghĩa với “cái cổ điển” (classical).

What is history? (book)

1. What is history? (library.thinkquest.org Thank you so much, thinkquest!)

History according to the Webster Dictionary:

  • a chronological record of significant events (as affecting a nation or institution) often including an explanation of their causes
  • a branch of knowledge that records and explains past events
  • a : events that form the subject matter of a history b : events of the past
This traditional definition is broad enough to compass the study as it is known by most people. Notice how it states that history is a “chronological record” and how “events” are emphasized in each sub-definition. Assuming this, history is grounded in the arrangement and explanation of events in the order in which they occur; that is chronology at its root. At its best, timelines can make excellent visual aids. At its worst, history becomes a field of study that one must endure endless memorization of places, figures, and dates.

History isn’t all memorization; the fact that Webster’s definition mentions “an explanation of their [the events] causes” shows that there are additional levels such as comprehension and analysis. However, there remains the problem of comprehending the scale of history, especially when given an arrangement of events on a timeline. For instance, one person’s decision to measure a year or a century as ten centimeters on a line is certainly not another’s.

One established method transcending the nature of a timeline is to look at the "big picture.” By this method, we no longer have to measure history, but think of history as a fluid process in which events and trends are inextricably intertwined. A variety of historical elements can be analyzed at this level, but all relate to the history as a whole. The author Jared Diamond, in his book Guns, Germs, and Steel, stressed that geography determined the destinies of civilizations and the history as a whole. Diamond's analysis of history drew interconnected webs rather than a linear timeline. It is with this third-dimensional perspective that we can reach the upper level of historical studies.

To simplify the perception of history even further, we must investigate the perception of time itself, because at its core, history is made of time. There are number of theories and other viewpoints on how to deal with the idea of time. The conclusions that can be drawn from the study of time can allow us to approach history on a scientific basis. That is why we’ve chosen to investigate “the science of history.”

2. What we can learn about time? (library.thinkquest.org) (Recommend)
Considering what we can learn about time, we can make several conclusions about the perception of history.
The history that we study is not limited to human history, but is extends to time in general, which is restricted only by the age of the universe. History can be graphed on a timeline, but that kind of visualization can only go as far as the mind's perception of it. If you say that the distance between 2000 B.C.E. and the present is a distance of 20 centimeters on a timeline, that is your decision to perceive history in the length.

By using a specifically scientific perspective, it is possible to see history as a dynamic, relative process in which one small force can affect an entire system. A metaphor for this is a drop of sand in an hourglass can precipitate an entire web of fluidly related events. One popular explanation for such a process is the chaos theory, which states that long term changes in a dynamic linear system are sensitive to small initial actions and differences.

A historical example of this would be the assassination of the Austrian Archduke Franz Ferdinand in 1914 by Serbian rebels. Austria-Hungary subsequently declared war on Serbia, and one by one most of the major European powers joined two warring alliances, beginning World War One. Indeed, this is a chain of events, but beyond the surface, the assassination sparked a web of events rooted both in the past and the present that had yet to come.

3. What is history? Let's see series of quotations about this issue. (historyguide.org)
"'History,' Stephen said, 'is a nightmare from which I am trying to awake.'" James Joyce

"Since history has no properly scientific value, its only purpose is educative. And if historians neglect to educate the public, if they fail to interest it intelligently in the past, then all their historical learning is valueless except in so far as it educates themselves." G. M. Trevelyan.

"To each eye, perhaps, the outlines of a great civilization present a different picture. In the wide ocean upon which we venture, the possible ways and directions are many; and the same studies which have served for my work might easily, in other hands, not only receive a wholly different treatment and application, but lead to essentially different conclusions." Jacob Burckhardt

"History is the witness that testifies to the passing of time; it illuminates reality, vitalizes memory, provides guidance in daily life, and brings us tidings of antiquity." Cicero

"The past is useless. That explains why it is past." Wright Morris

"Faithfulness to the truth of history involves far more than a research, however patient and scrupulous, into special facts. Such facts may be detailed with the most minute exactness, and yet the narrative, taken as a whole, may be unmeaning or untrue. The narrator must seek to imbue himself with the life and spirit of the time. He must study events in their bearings near and remote; in the character, habits, and manners of those who took part in them. He must himself be, as it were, a sharer or a spectator of the action he describes." Francis Parkman

"History . . . is indeed little more than the register of the crimes, follies, and misfortunes of mankind." Edward Gibbon

"There is properly no history; only biography." Ralph Waldo Emerson

"The study of history is the best medicine for a sick mind; for in history you have a record of the infinite variety of human experience plainly set out for all to see; and in that record you can find yourself and your country both examples and warnings; fine things to take as models, base things rotten through and through, to avoid." Livy

"What experience and history teach is this-that people and governments never have learned anything from history, or acted on principles deduced from it." G. W. F. Hegel

"Everything must be recaptured and relocated in the general framework of history, so that despite the difficulties, the fundamental paradoxes and contradictions, we may respect the unity of history which is also the unity of life." Fernand Braudel

"The function off the historian is neither to love the past nor to emancipate himself from the past, but to master and understand it as the key to the understanding of the present." E. H. Carr

"If you do not like the past, change it." William L. Burton

"History does nothing, possesses no enormous wealth, fights no battles. It is rather man, the real, living man, who does everything, possesses, fights. It is not History, as if she were a person apart, who uses men as a means to work out her purposes, but history itself is nothing but the activity of men pursuing their purposes." Karl Marx

"An historian should yield himself to his subject, become immersed in the place and period of his choice, standing apart from it now and then for a fresh view." Samuel Eliot Morison

"History is for human self-knowledge. Knowing yourself means knowing, first, what it is to be a person; secondly, knowing what it is to be the kind of person you are; and thirdly, knowing what it is to be the person you are and nobody else is. Knowing yourself means knowing what you can do; and since nobody knows what they can do until they try, the only clue to what man can do is what man has done. The value of history, then, is that it teaches us what man has done and thus what man is." R. G. Collingwood

"History is more or less bunk." Henry Ford

"That historians should give their own country a break, I grant you; but not so as to state things contrary to fact. For there are plenty of mistakes made by writers out of ignorance, and which any man finds it difficult to avoid. But if we knowingly write what is false, whether for the sake of our country or our friends or just to be pleasant, what difference is there between us and hack writers? Readers should be very attentive to and critical of historians, and they in turn should be constantly on their guard." Polybius

"You have reckoned that history ought to judge the past and to instruct the contemporary world as to the future. The present attempt does not yield to that high office. It will merely tell how it really was." Leopold von Ranke

"Time in its irresistible and ceaseless flow carries along on its flood all created things and drowns them in the depths of obscurity. . . . But the tale of history forms a very strong bulwark against the stream of time, and checks in some measure its irresistible flow, so that, of all things done in it, as many as history has taken over it secures and binds together, and does not allow them to slip away into the abyss of oblivion." Anna Comnena

"Only a good-for-nothing is not interested in his past." Sigmund Freud

"Every past is worth condemning." Friedrich Nietzsche

"The historian does simply not come in to replenish the gaps of memory. He constantly challenges even those memories that have survived intact." Yosef Hayim Yerushalmi

"Each age tries to form its own conception of the past. Each age writes the history of the past anew with reference to the conditions uppermost in its own time." Frederick Jackson Turner

4. What is history?
- What Is History? is a 1961 non-fiction book by historian Edward Hallett Carr on historiography (Việc chép sử). It discusses history, facts, the bias of historians, science, morality, individuals and society, and moral judgements in history.

Webster = dictionary

The Oxford
English Dictionary
* Ambrogio Calepino (c.1440-1510) was an Italian lexicographer. Calepino đã trở thành thuật ngữ tiếng Italy để chỉ cuốn từ điển (dictionary), giống như từ Webster sau này trong tiếng Anh.

* Webster's Dictionary is the name given to a common type of English language dictionary in the United States. The name is derived from lexicographer Noah Webster (1758-1843) and has become a genericized trademark for this type of dictionary. Although Merriam-Webster (merriam-webster.com) are descended from the original work of Noah Webster, many other dictionaries bear his name, such as those published by Random House and by John Wiley & Sons.
American Dictionary
(Webster 1828)

Năm 1750, Philip Dormer Stanhope, 4th Earl of Chesterfield PC KG (1694-1773) (He was a British statesman and man of letters) đã cảnh giác con trai mình: “Chính tả tuyệt đối cần thiết cho một người có học, vì chỉ cần đánh vần sai một chữ, ta có thể trở thành trò cười cho thiên hạ suốt đời và cha biết một người khá giả đã đánh vần chữ wholesome thiếu chữ w mà không thể gột rửa được tiếng xấu suốt đời”. Những người Anh sống ở Mỹ hy vọng rằng biết đánh vần đúng tiếng Anh chuẩn sẽ cho họ dấu ấn của nền văn hóa đích thực. Noah Webster, ban đầu là một hiệu trưởng, đã nổi tiếng và trở nên giàu có nhờ cuốn American Spelling Book xuất bản năm 1783 và trong thế kỷ sau đã bán ra trên 60 triệu cuốn. Nền văn học Mỹ lúc đầu còn chưa chắc chắn đã tạo ra một thị trường cho sách đánh vần của Noah Webster, nay đã tạo ra một mức cầu (Demand) gia tăng đối với cuốn American Dictionary of the English Language 92 cuốn, 1828 của Webster và đã làm cho tên ông trở thành một từ đồng nghĩa với từ điển (dictionary).
The Merriam-Webster
Dictionary
______
* Tham khảo thêm: Sir James A.H. Murray (1837-1915) (Scottish) (lexicographer) - the primary editor of the Oxford English Dictionary since 1879.
- The revolution of English lexicography by Sir James A.H. Murray (turkishuniversitypress.com)

May 24, 2011

Chữ hoa, chữ thường, italic

Các học trò của thánh Biển Đức (?!) và các học giả của thời Phục hưng Carolingian (?!) đã cải cách chính hình dạng các chữ viết của chúng ta. Họ đã cải tiến chức năng cũng như nét đẹp của các chữ cái bằng cách sáng tạo ra một số hình dạng mới. Trước thời đó tiếng La tinh chỉ viết bằng chữ hoa và người Rôma chỉ dùng chữ hoa. Không có chữ thường hay chữ nhỏ trên các tấm bia cổ xưa của người Rôma. Mọi chữ đều có cùng chiều cao, giới hạn giữa hai đường kẻ nằm ngang.

Dần dần các thầy dòng và các nhà chép sách bắt đầu thử nghiệm những chữ nhỏ với các hình dạng khác nhau. Họ lấy ý tưởng từ những đường nét chữ cong của các thư từ thương mại. Tình trạng hiếm giấy chỉ thảo và giá giấy da thì cao đã khiến cho họ phải tìm cách viết chữ cho thật sát nhau để tiết kiệm giấy. Đồng thời sự suy tàn của đế quốc Rôma cũng kéo theo sự lơi lỏng về những chuẩn mực chữ viết cũng như trong mọi lĩnh vực khác. Những sách kiến kỳ lạ của những tu viện biệt lập đã bắt đầu phân rẽ nền văn học của châu Âu La tinh.

Khi Alcuin đến với Charlemagne ở aachen, đương nhiên hai ông đã coi việc cải cách và chuẩn hóa chữ viết là mối quan tâm lớn hơn. Alcuin có kiến thức và khiếu thẩm mỹ để soạn ra những chuẩn mực, còn Charlemagne có quyền bính, tài tổ chức và ý chí để bắt buộc thi hành. Tại trường tập viết của mình ở tu viện thánh Martin ở Tours, Alcuin dạy chữ viết cải cách của mình. Ông đã nghiên cứu những trụ bia cổ và những thủ bản mới hơn để tìm kiếm những hình dáng chữ viết thanh nhã nhất, dễ đọc và dễ viết nhất. Các chữ in hoa của ông theo mẫu những bi ký trang trọng của Rôma dưới thời Augustus. Sau đó, dựa vào những kinh nghiệm của các thầy dòng khác và kinh nghiệm lâu năm của chính mình ở York, ông đã tạo ra một mẫu chuẩn cho các chữ thường. Mẫu chữ thường Carolingian của Alcuin đã tỏ ra thành công vượt quá ước mơ. Rõ ràng và đẹp, dễ viết và dễ đọc, nó được sử dụng trong mọi phòng chép sách và mọi thư viện. 700 năm sau, khi các khuôn chữ in di động đến châu Âu và sau một thời gian thống trị ngắn ngủi của chữ Gothic, các mẫu chữ đã được làm theo kiểu chữ thường Carolingian. Nhiều thế kỷ sau khi tất cả những tượng đài khác của Charlemagne đã sụp đổ, những trang sách của cuốn sách bạn đang đọc vẫn còn là lời nhắc nhở sống động về sức mạnh của chữ viết được thiết kế đẹp. Cái mà ngày nay chúng ta gọi là bộ chữ cái Rôma thực ra là bộ chữ cái của Alcuin (?!).
_____
* Fonts: Claud Garamond; Robert Granjon
_____
Aldus là người tiên phong của hai sự cải cách mới trong nghệ thuật in sách - kiểu chữ “italic” (chữ nghiêng) và khổ sách “octavo” (khổ tám), Nếu kiểu chữ đen của sách Kinh thánh Gutenberg đã mãi mãi là kiểu chuẩn, hẳn các sách đã không trở thành gọn gàng như ngày nay. Vì kiểu chữ ấy không thích hợp để in một lượng tối đa chữ dễ đọc trên một trang giấy. Khoảng năm 1500 Aldus giao cho Francesco Friffo ở Bologna nhiệm vụ thiết kế một font chữ thực tế hơn. Font chữ hoàn toàn mới này dựa trên kiểu chữ viết cong thời đó được dùng tại những tòa án giáo hoàng và các nhà nhân bản học thường dùng kiểu chữ này để viết cho nhau. Những chữ này hẹp và thon, không trang trọng như kiểu chữ Gothic cổ, nhưng lại hợp với các kiểu chữ hoa Roman. Cuốn sách đầu tiên in bằng kiểu chữ mới này là một ấn bản bằng khổ tám của Aldus năm 1501 cho tác phẩm của Virgil. Vì sách Virgil của Aldus được đề tặng nước Italia, nên kiểu chữ này đã được gọi là “italic”. Lúc đầu kiểu chữ này gồm những chữ thường và dùng những chữ hoa Roman nhỏ. Aldus lấy kiểu chữ này làm chuẩn để in các tác phẩm cổ điển của mình. Nó vừa đẹp và dễ đọc, lại vừa chứa được nhiều từ trên một trang giấy.